Đội ngũ y bác sĩ túc tực 24/7

Đội ngũ xe cứu thương 24/24

Khoa nhi hiện đại

Khám sức khỏe tổng quát toàn diện

Đội ngũ bác sĩ hơn 60 năm kinh nghiệm

Thứ Ba, 8 tháng 7, 2014

Suy tim! Cách tốt nhất để ngăn ngừa suy tim là để kiểm soát các yếu tố nguy cơ và điều kiện gây suy tim, như bệnh động mạch vành, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường hay béo phì.

Định nghĩa
Suy tim, còn gọi là suy tim sung huyết (CHF), có nghĩa là trái tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, điều kiện như động mạch bị thu hẹp trong trái tim (bệnh động mạch vành) hoặc huyết áp cao dần dần làm cho tim quá yếu hoặc cứng để bơm hiệu quả.
Không thể đảo ngược nhiều điều kiện dẫn đến suy tim, nhưng thường có thể được điều trị với kết quả tốt. Thuốc có thể cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim. Thay đổi lối sống, chẳng hạn như tập thể dục, giảm lượng muối trong chế độ ăn uống, quản lý căng thẳng, điều trị trầm cảm và đặc biệt là giảm số cân vượt mức có thể cải thiện chất lượng sống.
Cách tốt nhất để ngăn ngừa suy tim là để kiểm soát các yếu tố nguy cơ và điều kiện gây suy tim, như bệnh động mạch vành, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường hay béo phì.

Các triệu chứng

Suy tim có thể được mãn tính, có nghĩa là tình trạng đang diễn ra hoặc cấp tính, có nghĩa là tình trạng đã bắt đầu đột ngột.

Các triệu chứng suy tim mãn tính

Khó thở khi gắng sức hoặc khi nằm xuống.
Mệt mỏi và yếu.
Sưng (phù) ở chân, mắt cá chân và bàn chân.
Nhịp tim hanh hoặc nhịp tim không đều.
Giảm khả năng tập thể dục.
Ho dai dẳng hoặc thở khò khè có đàm máu nhuốm màu trắng hoặc màu hồng.
Sưng bụng (cổ trướng).
Tăng cân đột ngột từ giữ nước.
Thiếu sự thèm ăn và buồn nôn.
Khó tập trung hay sự tỉnh táo giảm.

Các triệu chứng suy tim cấp tính

Các triệu chứng tương tự như của suy tim mãn tính, nhưng nghiêm trọng hơn và bắt đầu hoặc bất ngờ trầm trọng.
Đột ngột chất lỏng tích tụ.
Nhịp nhanh hoặc nhịp tim không đều (đánh trống ngực).
Đột ngột khó thở và ho ra màu hồng, chất nhầy bọt.
Đau ngực, nếu suy tim là do một cơn đau tim.

Đến gặp bác sĩ khi

Khám bác sĩ nếu gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan đến suy tim. Chúng bao gồm:
Đau ngực.
Mệt mỏi và yếu.
Nhịp nhanh hoặc nhịp tim không đều.
Khó thở khi phát huy bản thân hoặc khi nằm xuống.
Giảm khả năng tập thể dục.
Ho dai dẳng hoặc thở khò khè có đàm máu nhuốm màu trắng hoặc màu hồng.
Sưng ở bụng, chân, mắt cá chân và bàn chân.
Khó tập trung hay sự tỉnh táo giảm.
Trước tiên, có thể tìm hiểu suy tim từ một chuyến viếng thăm phòng cấp cứu sau khi các triệu chứng xấu đi. Các vấn đề về tim và phổi có thể gây ra các triệu chứng tương tự như suy tim.
Nếu có chẩn đoán bệnh tim, và nếu có các triệu chứng đột nhiên trở nên tồi tệ hơn hoặc phát triển một dấu hiệu mới hoặc triệu chứng, có thể có nghĩa là suy tim hiện tại trở nên tệ hơn hoặc không đáp ứng với điều trị. Liên hệ với bác sĩ  ngay.
Suy tim thường phát triển sau khi các điều kiện khác đã bị hư hỏng hoặc suy yếu tim. Theo thời gian, trái tim không còn có thể theo kịp với nhu cầu bình thường bơm máu cho phần còn lại của cơ thể. Các buồng bơm chính của tim (tâm thất) có thể trở nên cứng và không làm đúng cách giữa các nhịp đập. Ngoài ra, cơ tim  có thể suy yếu, và kéo dài các tâm thất (giãn ra) đến điểm trái tim không thể bơm máu hiệu quả khắp cơ thể. Thuật ngữ "suy tim sung huyết" đến từ ứ máu hay ách - gan, bụng, chi dưới và phổi.
Suy tim có thể liên quan đến phía bên trái, bên phải hoặc cả hai của trái tim. Thông thường, suy tim bắt đầu với phía bên trái - đặc biệt là tâm thất trái. 
Bất cứ các điều kiện sau đây có thể thiệt hại hoặc làm suy yếu trái tim và có thể gây suy tim. Một số có thể có mặt mà không biết nó:
Bệnh động mạch vành và đau tim. Bệnh động mạch vành là dạng phổ biến nhất của bệnh tim và gây ra phổ biến nhất của suy tim. Theo thời gian, các động mạch cung cấp máu cho cơ tim  thu hẹp từ một sự tích tụ của mỡ, một quá trình gọi là xơ vữa động mạch. Máu di chuyển từ từ qua các động mạch bị thu hẹp, để lại một số khu vực của cơ tim yếu và thiếu kinh niên máu giàu oxy. Trong một số trường hợp, lượng máu đến cơ là vừa đủ để giữ cho cơ bắp vẫn còn sống nhưng không hoạt động tốt. Một cơn đau tim xảy ra nếu mảng bám hình thành bởi các vỡ mảng béo trong động mạch. Điều này gây ra một cục máu đông chặn lưu lượng máu đến khu vực của cơ tim, làm suy yếu khả năng bơm của tim.
Cao huyết áp. Huyết áp là lực bơm máu của tim  thông qua động mạch. Nếu huyết áp cao, tim phải làm việc chăm chỉ hơn để lưu thông máu trong cơ thể. Theo thời gian, cơ tim có thể trở nên dày hơn để bù đắp cho phải thực hiện làm thêm - mở rộng trái tim. Cuối cùng, cơ tim có thể trở thành hoặc là quá cứng hoặc quá yếu để có hiệu quả bơm máu.
Van tim bị lỗi. Các van tim  giữ cho máu chảy theo hướng phù hợp thông qua trái tim. Van bị hư hỏng, do một khuyết tật tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh tim, các lực trái tim làm việc khó khăn hơn để giữ cho máu chảy như nó phải. Theo thời gian, công việc này có thể làm suy yếu thêm trái tim. Lỗi van tim, tuy nhiên, có thể được cố định nếu được tìm thấy trong thời gian.
Thiệt hại đến cơ tim. Nhiều nguyên nhân gây tổn thương cơ tim, cũng gọi là bệnh cơ tim, bao gồm nhiễm trùng, lạm dụng rượu và ảnh hưởng độc hại của các loại thuốc như cocaine hay một số loại thuốc được sử dụng cho hóa trị. Ngoài ra, bệnh toàn bộ cơ thể, chẳng hạn như lupus, hoặc các vấn đề về tuyến giáp có thể gây hại cơ tim.
Viêm cơ tim. Viêm cơ tim là tình trạng viêm của cơ tim. Phổ biến nhất là do virus gây ra và có thể dẫn đến suy tim trái.
Khuyết tật tim khi sinh (dị tật tim bẩm sinh). Nếu trái tim và các buồng hoặc các van của nó không được thành lập cách chính xác, các bộ phận khỏe mạnh của trái tim phải làm việc chăm chỉ hơn để bơm máu qua tim, do đó có thể dẫn đến suy tim.
Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim). Nhịp tim bất thường có thể gây đau tim. Đập quá nhanh, điều này tạo ra thêm công việc cho tim. Theo thời gian, trái tim  có thể làm suy yếu, dẫn đến suy tim. Nhịp tim chậm có thể ngăn trái tim bơm đủ máu ra ngoài cơ thể và cũng có thể dẫn đến suy tim.
Các bệnh khác. Bệnh mãn tính như tiểu đường, thiếu máu nặng, cường giáp, suy giáp, khí phế thũng, lupus, hemochromatosis và tích tụ của protein trong cơ bắp  (amyloidosis) cũng có thể đóng góp vào suy tim. Nguyên nhân của suy tim cấp tính bao gồm virus tấn công cơ tim, nhiễm trùng nặng, phản ứng dị ứng, các cục máu đông trong phổi, việc sử dụng một số thuốc hay bệnh tật nào có ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

Yếu tố nguy cơ

Một yếu tố nguy cơ duy nhất có thể đủ để gây ra suy tim, nhưng sự kết hợp của các yếu tố làm tăng nguy cơ.
Các yếu tố rủi ro bao gồm:
Cao huyết áp. Trái tim làm việc chăm chỉ hơn nó đã làm nếu huyết áp cao.
Bệnh động mạch vành. Hẹp động mạch có thể hạn chế nguồn cung cấp máu giàu oxy, dẫn đến cơ tim bị suy yếu.
Nhồi máu cơ tim. Thiệt hại cho cơ tim từ một cơn đau tim có thể có nghĩa là trái tim không còn có thể bơm như nó phải.
Tim đập không đều. Những nhịp bất thường có thể tạo thêm công việc cho tim, làm suy yếu các cơ tim.
Bệnh tiểu đường. Có bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ huyết áp cao và bệnh động mạch vành.
Một số thuốc bệnh tiểu đường. Các thuốc tiểu đường rosiglitazone (Avandia) và pioglitazone (Actos) đã được tìm thấy làm tăng nguy cơ suy tim. Không tựngừng dùng các thuốc này. Nếu đang dùng chúng, thảo luận với bác sĩ cho dù  cần phải thực hiện bất kỳ thay đổi.
Ngủ ngưng thở. Không có khả năng thở đúng lúc, kết quả mức oxy thấp trong máu và tăng nguy cơ nhịp tim bất thường. Cả hai vấn đề có thể làm suy yếu tim.
Khuyết tật tim bẩm sinh. Một số người bị suy tim đã được sinh ra với dị tật tim cấu trúc.
Virus. Nhiễm virus có thể hư hại cơ tim.
Rượu. Uống rượu quá nhiều có thể làm suy yếu cơ tim và dẫn đến suy tim.
Thận. Đây có thể góp phần vào suy tim vì nhiều bệnh thậncó thể dẫn tới huyết áp cao và giữ nước.

Các biến chứng

Nếu có suy tim, triển vọng phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng, sức khỏe tổng thể và các yếu tố khác như tuổi. Các biến chứng có thể bao gồm:
Thận bị tổn thương hay thất bại. Suy tim có thể làm giảm lưu lượng máu đến thận, mà cuối cùng có thể gây suy thận nếu không chữa trị. Thận bị tổn thương do suy tim có thể yêu cầu lọc máu để điều trị.
Van tim vấn đề. Các van tim, giữ cho máu chảy theo hướng phù hợp thông qua trái tim, có thể trở nên hư hỏng từ máu và sự tích tụ chất lỏng từ suy tim.
Tổn thương gan. Suy tim có thể dẫn đến một sự tích tụ của chất lỏng, sẽ tạo áp lực quá nhiều vào gan. Điều này sao lưu chất lỏng có thể dẫn đến sẹo, làm khó khăn hơn cho gan hoạt động tốt.
Đau tim và đột quỵ. Vì máu chảy qua tim chậm hơn trong suy tim hơn so với một trái tim bình thường, nhiều khả năng sẽ phát triển các cục máu đông, có thể làm tăng nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ.
Một số triệu chứng và chức năng tim sẽ được cải thiện với điều trị thích hợp. Tuy nhiên, suy tim có thể đe dọa tính mạng. Nó có thể dẫn đến đột tử. Những người bị suy tim có thể có các triệu chứng nghiêm trọng, và một số có thể yêu cầu cấy ghép tim hoặc hỗ trợ với một thiết bị tim nhân tạo.

Các xét nghiệm và chẩn đoán

Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ có một lịch sử y tế cẩn thận và thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ như cao huyết áp. Sử dụng ống nghe, bác sĩ có thể nghe phổi cho các dấu hiệu của tắc nghẽn. Ống nghe cũng nghe âm thanh tim bất thường mà có thể gợi ý suy tim. Bác sĩ có thể kiểm tra các tĩnh mạch ở cổ và kiểm tra các sự tích tụ dịch ở bụng và chân. Sau khi khám sức khỏe, bác sĩ cũng có thể yêu cầu một số các xét nghiệm:
Xét nghiệm máu. Bác sĩ có thể lấy mẫu máu để kiểm tra thận và chức năng tuyến giáp và để tìm các chỉ số của các bệnh khác có ảnh hưởng đến tim. Xét nghiệm máu để kiểm tra đối với một peptide hóa học gọi là não natriuretic (BNP) có thể giúp kiểm tra huyết áp trong trái tim  và giúp trong chẩn đoán suy tim.
Chụp X - quang. X –r ay hình ảnh giúp bác sĩ thấy tình trạng của phổi và tim. Trong suy tim, trái tim có thể xuất hiện sự tích tụ mở rộng và chất lỏng có thể được nhìn thấy trong phổi. Bác sĩ cũng có thể sử dụng X - quang để chẩn đoán các điều kiện khác hơn là suy tim, có thể giải thích các dấu hiệu và triệu chứng.
Điện tâm đồ (ECG). Thử nghiệm này ghi lại hoạt động điện của tim  thông qua các điện cực gắn liền với làn da. Xung được ghi nhận là sóng và hiển thị trên màn hình hoặc in trên giấy. Thử nghiệm này giúp bác sĩ chẩn đoán các vấn đề nhịp tim và thiệt hại cho tim từ một cơn đau tim.
Siêu âm tim. Một thử nghiệm quan trọng để chẩn đoán và theo dõi suy tim là siêu âm tim. Siêu âm tim cũng giúp phân biệt suy tim tâm thu từ suy tim tâm trương, trong đó tim cứng và không thể làm đúng cách. Siêu âm tim sử dụng sóng âm thanh để tạo ra một hình ảnh video của trái tim. Hình ảnh này có thể giúp bác sĩ xác định trái tim bơm như thế nào, bằng cách đo tỷ lệ phần trăm của máu được bơm ra khỏi buồng tim chính (tâm thất trái) với mỗi nhịp đập của tim. Điều này được gọi là phân số tống máu. Siêu âm tim cũng có thể tìm các vấn đề van hoặc bằng chứng của cơn đau tim trước đó, cũng như một số nguyên nhân khác thường của suy tim.
Phân số tống máu. Phân số tống máu được đo trong một siêu âm tim. Phân số tống máu là một phép đo quan trọng của tim bơm như thế nào và được sử dụng để giúp phân loại suy tim và hướng dẫn điều trị. Trong một trái tim khỏe mạnh, phân số tống máu là khoảng 55 phần trăm - nghĩa là hơn một nửa của tâm thất đầy máu được bơm ra.
Stress thử nghiệm. Biện pháp kiểm tra stress trái tim và mạch máu đáp ứng với gắng sức. Có thể đi bộ trên máy chạy bộ hay đạp xe đạp trong khi gắn vào một máy điện tâm đồ. Hoặc có thể nhận được một loại thuốc tiêm tĩnh mạch, kích thích trái tim tương tự như tập thể dục. Stress xét nghiệm giúp các bác sĩ xem  có bệnh mạch vành. Stress xét nghiệm cũng xác định cơ thể được đáp ứng với tim bơm hiệu quả như thế nào và có thể giúp quyết định hướng dẫn điều trị lâu dài. Nếu bác sĩ muốn nhìn thấy hình ảnh của tim trong khi đang tập thể dục, người đó có thể tự kiểm tra hạt nhân, tương tự như một thử nghiệm gắng sức tập thể dục, mà còn sử dụng một chất màu tiêm và kỹ thuật hình ảnh đặc biệt.
Chụp cắt lớp vi tính tim (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Các xét nghiệm này có thể được sử dụng để chẩn đoán các vấn đề về tim, trong đó có nguyên nhân của suy tim. Trong CT scan tim, nằm trên một bảng bên trong một máy có hình chiếc bánh rán. Một ống X - quang bên trong máy quay xung quanh cơ thể và thu thập hình ảnh của tim và ngực.
Trong MRI tim, nằm trên một bảng bên trong một máy giống như ống dài tạo ra một từ trường. Từ trường gắn các hạt nguyên tử trong một số của các tế bào. Khi sóng radio phát sóng đối với các hạt liên kết này, nó sản xuất ra tín hiệu thay đổi tùy theo loại mô của chúng. Các tín hiệu tạo ra hình ảnh của trái tim.
Đặt ống thông mạch vành (chụp động mạch). Trong thử nghiệm này, một ống mỏng, linh hoạt, ống thông được chèn vào mạch máu ở háng hay cánh tay và hướng thông qua các động mạch chủ vào động mạch vành. Nhuộm tiêm qua ống thông làm cho các động mạch cung cấp trái tim được nhìn thấy trên X - quang. Thử nghiệm này giúp bác sĩ xác định thu hẹp động mạch tim  (bệnh động mạch vành) có thể là nguyên nhân gây ra suy tim. Các thử nghiệm có thể bao gồm một ventriculogram - một thủ tục để xác định sức mạnh của buồng bơm chính của tim (tâm thất trái) và sức khỏe của các van tim.

Phân loại suy tim

Kết quả của các xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định nguyên nhân của các dấu hiệu và triệu chứng và phát triển một chương trình để xử lý tim. Để xác định quá trình điều trị tốt nhất, bác sĩ có thể phân loại suy tim bằng cách sử dụng hai quy mô:
Theo Hiệp hội tim mạch New York. Đã phân loại suy tim trong các chuyên mục từ một đến bốn. Trong độ I, hình thức ôn hòa nhất có thể thực hiện các hoạt động hàng ngày và không cảm thấy hụt hơi hay mệt mỏi. Độ IV là nghiêm trọng nhất và đang hụt hơi ngay cả nghỉ ngơi.
Theo American College of Cardiology. Hệ thống này phân loại sử dụng chữ cái từ A đến D. Hệ thống bao gồm một danh mục cho những người có nguy cơ phát triển bệnh tim. Ví dụ, một người có nhiều yếu tố nguy cơ suy tim là giai đoạn A, nhưng một người bị suy tim giai đoạn cuối cần chăm sóc tại bệnh viện là giai đoạn D. Các bác sĩ sử dụng hệ thống phân loại để xác định các yếu tố nguy cơ  và bắt đầu sớm, điều trị tích cực hơn để giúp ngăn chặn hay trì hoãn suy tim.
Hãy hỏi bác sĩ về điểm số nếu quan tâm trong việc xác định mức độ nghiêm trọng của suy tim. Bác sĩ có thể giúp hiểu điểm số và kế hoạch điều trị dựa trên tình trạng.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét